Đây là nội dung đáng chú ý được đề cập tại Dự thảo lần 2 Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước ngành xây dựng thay thế cho Nghị định 139/2017/NĐ-CP.
Hiện nay, theo Điều 32 Nghị định 139/2017/NĐ-CP, các vi phạm quy định về thi công xây dựng công trình chỉ bị phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 50 triệu đồng; tuy nhiên, tại Điều 32 Dự thảo Nghị định lần này thì mức phạt đã tăng cao hơn 3 lần (tối thiểu là 20 triệu đồng và tối đa lên đến 160 triệu đồng). Cụ thể như sau:
I. Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 40 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
(1) Không hoàn trả mặt bằng, di chuyển vật tư, máy móc, thiết bị và tài sản khác của nhà thầu ra khỏi công trường sau khi công trình đã được nghiệm thu, bàn giao (trừ trường hợp trong hợp đồng có thỏa thuận khác).
Ngoài phạt tiền, đối với vi phạm này còn buộc phải hoàn trả mặt bằng, di chuyển vật tư, máy móc, thiết bị và tài sản khác của nhà thầu ra khỏi công trường.
(2) Không có nhật ký thi công hoặc nhật ký thi công lập không đúng quy định.
Ngoài phạt tiền, đối với vi phạm này còn buộc ghi nhật ký thi công đúng quy định.
(3) Không tiếp nhận và quản lý mặt bằng xây dựng, không bảo quản mốc định vị và mốc giới công trình, không thực hiện quản lý công trường theo quy định.
Ngoài phạt tiền, đối với vi phạm này còn buộc tiếp nhận và quản lý mặt bằng xây dựng; bảo quản mốc định vị, mốc giới công trình.
(4) Sử dụng chi phí về an toàn lao động trong thi công xây dựng không đúng mục đích.
Ngoài phạt tiền, đối với vi phạm này còn buộc sử dụng chi phí về an toàn lao động trong thi công xây dựng.
(5) Không báo cáo chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng, khối lượng, an toàn lao động và vệ sinh môi trường thi công xây dựng theo quy định của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật khác có liên quan.
Ngoài phạt tiền, đối với vi phạm này còn buộc trình chủ đầu tư chấp thuận kế hoạch tổng hợp về tiến độ, chất lượng, khối lượng, an toàn lao động và vệ sinh môi trường thi công xây dựng theo quy định của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật khác có liên quan.
(6) Không tổ chức lập và lưu trữ hồ sơ quản lý thi công xây dựng công trình theo quy định hoặc lập không phù hợp với thời gian thực hiện thực tế tại công trường.
Ngoài phạt tiền, đối với vi phạm này còn buộc lập hồ sơ quản lý chất lượng các công việc xây dựng phù hợp với thời gian thực hiện thực tế tại công trường.
II. Phạt tiền từ 40 triệu đồng đến 60 triệu đồng đối với hành vi không trình chủ đầu tư chấp thuận một trong các nội dung sau:
(7) Kế hoạch tổ chức thí nghiệm, kiểm tra, kiểm định, thử nghiệm, chạy thử quan trắc, đo đạc các thông số kỹ thuật của công trình theo yêu cầu thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật.
(8) Biện pháp kiểm tra, kiểm soát chất lượng vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị được sử dụng cho công trình; biện pháp thi công.
(9) Kế hoạch kiểm tra, nghiệm thu công việc xây dựng, nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận (hạng mục) công trình xây dựng, nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng.
(10) Tiến độ thi công xây dựng công trình.
(11) Kế hoạch tổng hợp về an toàn theo các nội dung quy định; các biện pháp đảm bảo an toàn chi tiết đối với những công việc có nguy cơ mất an toàn lao động cao đã được xác định trong kế hoạch tổng hợp về an toàn.
III. Phạt tiền từ 60 triệu đồng đến 80 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
(12) Không lập bản vẽ hoàn công theo quy định.
Ngoài phạt tiền, đối với hành vi này còn buộc lập bản vẽ hoàn công theo quy định.
(13) Không xác định vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng công trình theo quy định.
Ngoài phạt tiền, đối với vi phạm này còn buộc xác định vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng công trình.
(14) Không bố trí nhân lực, thiết bị thi công theo quy định của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan.
Ngoài phạt tiền, đối với vi phạm này còn buộc bố trí nhân lực, thiết bị thi công theo quy định của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan.
(15) Không tổ chức thực hiện các công tác thí nghiệm, kiểm tra, thử nghiệm, kiểm định vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ trước và trong khi thi công xây dựng theo yêu cầu của thiết kế và quy định của hợp đồng xây dựng.
Ngoài phạt tiền, đối với vi phạm này còn buộc tổ chức thực hiện các công tác thí nghiệm, kiểm tra, thử nghiệm, kiểm định vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ trước và trong khi thi công xây dựng theo yêu cầu của thiết kế và quy định của hợp đồng xây dựng.
(16) Sử dụng phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng không đủ điều kiện năng lực để thực hiện công tác thí nghiệm hoặc không trực tiếp thực hiện công tác thí nghiệm theo quy định.
Ngoài mức phạt, đối với vi phạm này còn buộc sử dụng phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng đủ điều kiện năng lực để thực hiện công tác thí nghiệm và trực tiếp thực hiện công tác thí nghiệm theo quy định.
IV. Phạt tiền từ 80 triệu đồng đến 100 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
(17) Sử dụng vật liệu, cấu kiện dùng cho công trình không có hồ sơ quản lý chất lượng hoặc hồ sơ quản lý chất lượng không đầy đủ theo quy định.
(18) Thi công sai hợp đồng xây dựng, giấy phép xây dựng (nếu có), thiết kế xây dựng công trình đã được phê duyệt hoặc sai chỉ dẫn kỹ thuật.
Ngoài phạt tiền, đối với vi phạm này còn buộc thi công theo hợp đồng xây dựng, giấy phép xây dựng và thiết kế xây dựng công trình.
(19) Thiếu kết quả thí nghiệm thử nghiệm, kiểm định vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng và yêu cầu của thiết kế được thực hiện trong quá trình thi công xây dựng công trình.
(20) Không thực hiện trắc đạc, quan trắc công trình theo yêu cầu thiết kế đã được chủ đầu tư chấp thuận hoặc không thực hiện thí nghiệm, kiểm tra chạy thử đơn động, chạy thử liên động theo kế hoạch đã được chủ đầu tư chấp thuận trước khi đề nghị nghiệm thu.
Ngoài phạt tiền, đối với vi phạm này còn buộc thực hiện trắc đạc, quan trắc công trình theo quy định hoặc thực hiện thí nghiệm, kiểm tra chạy thử đơn động và chạy thử liên động theo quy định trước khi đề nghị nghiệm thu.
V. Phạt tiền từ 120 triệu đồng đến 160 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
(21) Không lập và thông báo cho chủ đầu tư và các chủ thể có liên quan về hệ thống quản lý thi công xây dựng của nhà thầu hoặc lập hệ thống quản lý chất lượng không phù hợp với quy mô, tính chất của công trình.
Ngoài phạt tiền, đối với vi phạm này còn buộc lập hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với quy mô công trình.
(22) Hệ thống quản lý chất lượng không nêu rõ sơ đồ tổ chức và trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận liên quan đến quản lý chất lượng công trình.
Ngoài phạt tiền, đối với vi phạm này còn buộc lập hệ thống quản lý chất lượng nêu rõ sơ đồ tổ chức và trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận liên quan đến quản lý chất lượng công trình.
(23) Không dừng thi công xây dựng đối với công việc xây dựng, bộ phận, hạng mục công trình khi phát hiện có sai sót, khiếm khuyết về chất lượng hoặc xảy ra sự cố công trình.
Ngoài phạt tiền, đối với vi phạm này còn buộc dừng thi công xây dựng và khắc phục các sai sót, khiếm khuyết, sự cố theo quy định để đảm bảo an toàn trước khi tiếp tục thi công.
(24) Không dừng thi công công trình khi phát hiện nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, sự cố gây mất an toàn lao động.
Ngoài phạt tiền, đối với vi phạm này còn buộc dừng thi công xây dựng và khắc phục các sai sót, khiếm khuyết, sự cố theo quy định để đảm bảo an toàn trước khi tiếp tục thi công.
(25) Không khắc phục hậu quả tai nạn lao động, sự cố gây mất an toàn lao động xảy ra trong quá trình thi công xây dựng công trình.
Ngoài phạt tiền, đối với vi phạm này còn buộc khắc phục hậu quả tai nạn lao động, sự cố gây mất an toàn lao động xảy ra trong quá trình thi công xây dựng công trình.
Lưu ý: Mức phạt tiền nêu trên áp dụng đối với tổ chức, trường hợp cá nhân vi phạm sẽ bị phạt tiền bằng ½ tổ chức vi phạm.
Bình luận & chia sẻ bài viết